I . - DẪN NHẬP (Thánh thi 148:13).
Thượng Đế bày tỏ chính Ngài qua các danh của Ngài. Ngài bày tỏ cho chúng ta trong Kinh Thánh dể chúng ta hiểu rõ Ngài hơn thật sự Ngài là ai. Nghỉa phía sau danh Thượng Đế là trung tâm của cá tính (Centtral Personality) Ngài và đặc tính (Character) của Đấng mang danh đó.
Ngài là ai đối với chúng ta?
Chúa chí cao – Chúa- Đấng đầy đủ trọn vẹn( All Sufficient One) – Chúa bình an – Chúa tiếp trợ ? Cha của mình? Là đức Jehova Raah, Đấng chăn giữ mình… Thượng Đế biết tên mỗi chúng ta, chúng ta có nên biết tên Ngài không?
Danh Ngài là Thánh.
Được đặt riêng để tôn cao như một Đấng xứng đáng sự tôn thờ tuyệt đối, chiêm ngưỡng trong kính yêu. Danh Thượng Đế rất quan trọng tối thượng, do đó chúng ta phải long trọng dành chỗ quan trong, ý nghỉa nhất trong lòng và trí chúng ta. Không nên lấy danh Ngài làm chơi(Du Xuất 20:7; Levi 22:32) nhưng luôn luôn vui mừng trong danh Ngài và suy gẩm sâu sa về danh Ngài.
II. - DANH CỦA THƯỢNG ĐẾ.
* El Shaddai : All Sufficient One, Lord God Almighty (7 lần trong sách Cựu Ước), đầu tiên dùng trong Sáng Thế 17:1) . Những chỗ khác như Sáng thế 28:3; Sáng thế 35:11; 43:14; 48:3. nói đến Ngài hòan toàn nuôi dưỡng, thõa mãn,và tiếp trợ dân sự Ngài với tất cả nhu cầu như người mẹ chăm lo cho con nhỏ mình.
* El Elyon : Thuợng Đế Chí Cao. (28 lần trong sách Cựu ước. 19 lần trong sách Thi thiên) Lần đầu tiên được dùng trong Sách Sáng thế 14:18, chỉ sự tể trị tối cao và uy nghi của Thượng Đế và sự hiện hữu chí cao của Ngài. El Elyon có thể dịch là Thượng Đế Chí Cao (Thi thiên 57:2).Những chỗ dùng El Elyon khác trong sách Cựu Ước như Sáng thế 14:18; 14:19, 20 ,22; Thi thiên 57:2; 78:35.
* Adonai: Lord ,Master (dùng trong sách Cựu Ước 434 lần, sách Issaiah dùng nhiều nhất , sách
Ezekiel dùng 200 lần và 11 lần trong sách Daniel chương 9. Adonai dược dùng lần đầu trong sách Sáng thế 15:2. Adonai cũng song song với Yaweh và Jehova. Adonai số nhiều ; số ít là Adon. Dùng Adonai số nhiều( plural) để chỉ về Thượng Đế, còn số ít (singular) Adon dùng để chỉ người (dùng 215 lần). Thỉnh thoảng trong Thi thiên cũng dùng chữ Adon dể nói về Thượng Đế như trong sách Du xuất 34:23)và cũng thỉnh thoảng Danh Adonai được dùng thay thế cho Yahweh (YHWH). Adonai có thể dịch là CHÚA TÔI My Lords.
* Yahweh hoặc Jehovah: Đức Chúa, Đức Jehovah. Danh Yahweh được dùng trong sách Cựu Ước 6,519 lần, nhiều hơn tất cả danh khác của Thượng Đế. Danh Yahweh được dùng lần đầu tiên trong sách Sáng thế 2:4.Yahweh còn viết là YHWH, Jehovah, danh chí thánh không dám nói lên, thật sự viết là YHWH. Thượng Đế không bày tỏ danh Yahweh Ngài cho đến khi Du xuất dù đã nói đến danh Ngài trong sách Sáng thế chương 2. Người ta không biết chắc danh YHWH đọc lên như thế nào, do đó thỉnh thoảng thay thế bằng danh Adonai. Người ta sợ “ Ngươi chớ dùng danh Chúa làm chơi”( Du xuất 20:7)
* Jehovah Nissi : The Lord is my Banner, The Lord my Miracle : Chúa là Ngọn Cờ của tôi, Chúa là Phép Lạ của tôi. Trong sách Cựu Ước danh Jehovah Nissi được dùng chỉ nmột lần trong sách Du Xuất 17:15. Jehovah Nissi trong bản dịch của Septuagint có nghĩa là Chúa là Nơi Nương Náu của tôi ( the Lord is my refuge). Jehovah có thể dịch là Đấng Hằng Hữu (The Existing One), cũng cho thấy Thượng Đế không ngừng bày tỏ chính Ngài. Chữ Nissi có nghĩa là Cờ Xí, trong sách Hebrew.Trong Sách Du Xuất Moses nhìn biết rằng Chúa là Ngọn Cờcủa dân Israel , dưới ngọn cờ đó họ đánh thắng Amalekes , xây bàn thờ đặt là Jehovah Nissi( Chúa là Ngọn Cờ của chúng tôi), Trong chiến trận ngọn cờ luôn dẫn đầu để cho quân binh có cảm giác hi vong và là điểm họ hướng theo. Thương Đế là như vây đối với chúng ta, một ngọn cờ khích lệ ban cho chúng ta hi vong và điểm chúng ta chú tâm.
* Jehovah Raah – The Lord My shepherd: Chúa là Đấng Chăn Giữ tôi. Thi thiên 23 dùng Đúc Jehovah là Đấng Chăn Giữ tôi, còn đọc là Jehovah Rohi; hoặc Jehovah Roeh . Trong tiếng
Hebrew,chữ Raah có nghỉa là người chăn chiên, để chỉ người cho ăn hoặc hướng dẫn bầy chiên mình đến đồng cỏ (Eze.34:11-15). Rea có nghỉa là người bạn đường. Điều nầy chỉ sự mật thiết Thượng Đế mong muốn cho Ngài và dân sự Ngài. Khi 2 chữ Jehovah Raah đứng chung có thể dịch là” Chúa là Bạn tôi”( The Lord is my Friend”. Những chỗ khác dùng danh Jehovah- Raah : Sáng thế 48:15; 49:24; Thi thiên 23:1; 80:1 .
* Jehovah – Rapha – The Lord that Heals. Chúa Chữa Lành. Trong sách Cựu Ước Jehovah- Rapha được dùng ở sách Du Xuất 15:26. Còn dùng như Jehovah Rophecha; Jehovah- Rophe; Jehovah Raphah. Theo bản dịch của Septuagint Kurios ho iômenos se- Chúa làĐấng Chữa Lành ngươiThe Lord your Healer.
Jehovah dịch là Đấng hiện hữu, Đấng tự hữu hay là Chúa. Nghỉa chính của Jehovah là Có hoặc hiện hữu, muốn nói trở nên được biết (to become known) . Trong tiếng Hebrew, chữ Rapha nghĩa là phục hồi,chữa lành, làm cho khỏe mạnh Jehovah Rapha có thể dịchJehovah là Đấng chữa lành.(Jer.30:17; 3:22; Isaiah30:26;61:1; Thi thiên 103:3) Jehovah là Đấng Lương Y Vĩ Đại chữa lành thể xác và nhu cầu cảm xúc của dân sự Ngài. Jehovah Rapha trong sách Cựu Ước: Sách Du xuất 15:26.
* Jehovah Shammah: Chúa ở đó. Còn đọc là Jehovah samma. Jehovah shammah được dùng chỉ một lần trong sách Ezekiel 48:15. Jehovah Shammah là danh điển hình của Jerusalem trên dất. Danh nầy chỉ rằng Thượng Đế đã không bỏ rơi Jerusalem,bỏ nó trong hoang tàn,nhưng nơi đó sẽ có sự phục hồi. Eze. 48:35.
* Jehovah Tsidkenu. The Lord our righteousness. Chúa là Sự công bình của chúng ta. Trong sách Cựu Ước danh Jehovah Tsidkenu 2 lần. Lần đầu tiên được dùng trong Jere. 23:6. Còn viết là Jehovah Tzidkaynu; Jehovah Tsidqenuw. Theo bản Septuagint, Jehovah Tsidkenu có nghỉa là The Lord our God spoke to us: Chúa đã nói icùng chúng ta.Chữ Tsidkenu trong tiếng Hebrew có nghỉa là “cứng”, “thẳng” hoặc “công bình. Vậy Jehovah Tsidkenu có thể dịch là Chúa là Đấng Công Bình của chúng ta. Sách Cựu Ước có những chỗ khác dùng danh Jehovah Tsidkenu: Jer. 23:6 và 33:16.
* Jehovah Mekoddishkem (đọc Yeh- ho-vaw’ M- gadash) - Còn viết là Jehovah M’kaddesh. Bản dịch của Septuagint có nghỉa là Chúa là Dấng thánh hóa ngươi ( The Lord that sanctifies you. Chữ Mekoddishkem từ tiếng Hebrew qâdash có nghỉa là thánh hóa thánh, biệt riêng, tận hiến.
Jehovah Mekoddishkem có thể dịch là Chúa là Đấng biệt riêng ngươi.
Những chỗ khác dùng Jehovah Mekoddishkem như: Du Xuất 31:13 ; Levi :20:8.
* El Olam (đọc el o-lam) –Thượng Đế vĩnh cữu. Thượng Đế của Vĩnh cữu, Thượng Đế của Vũ Trụ,Thượng Đế của Thượng Cổ (The God of Ancient Days)
El Olam được dùng lần đầu trong Kinh Thánh ở sách Sáng thế21:33. Những chỗ khác như : Sáng thế 21:33; Jer 10:10 ; Issaiah 26:4 . Olam có nghỉa là “ đời đời’, “vĩnh cữu”. El Olam có thể dịch là Thượng Đế vĩnh cữu.
* Elohim: Thượng Đế, Quan án, Đấng Tạo Hóa. Được dùng 2000 lần trong Kinh Thánh. Lần đầu tiên dùng Elohim ở sách Sáng thế 1:1 . Elohim chỉ Thượng Đế của Israel.
* Qanna (đọc kan-naw’) Ganh tị, ghen. Sách cựu Ước dùng Qanna 6 lần, lần đầu tiên ở Sách Du Xuất 20:5. Nghỉ căn bản liên quan đến mối liên hệ hôn nhân. Thượng Đế được xem là chồng của Israel; Ngài là Thượng Đế hay ghen, muốn tất cả sự ngợi khen, tôn vinh của chúng ta chỉ dành riêng cho Ngài và không cho ai khác. Du xuất 34:14. Những chỗ khác dùng danh Qanna như: Du xuất 20:5; 34:14; Phục Truyền 4:24; 5:9 ; 6:15.
* Jehovah Jireh - The Lord will provide. Chúa sẽ cung cấp. trong sách Cựu Ước danh Jehovah Jireh được dùng chỉ một lần ở sách Sáng thế 22:14. Theo bản dịch của Septuagint: kurios eiden – The Lord has seen, Chúa có thấy.
Jehova có nghỉa là Đấng Tự Hữuhoăc Chúa.Jehovah Jireh là tên tượng trưng Abrahm đặt cho núi Moriah để kỹ niệm sự can thiệp của Thượng Đế trong buổi dâng Isaac làm lễ thiêu bằng cách ban cho một con vật thay thế
* Jehovah – Shalom – The Lord of Peace – Chúa của sự Bình An. Jehovah – Shalom trong bản dịch của Septuagint: eirênê kuriou – Peace
of the Lord, Sự Bình An của Chúa. Jehovah - Shalom chỉ được dùng một lần trong Quan Xét 6:24. Jehovah - Shalom là tên của bàn thờ Gideon dựng lên trong Ophrah.
* Jehovah Sabaoth – The Lord of Hosts, The Lord of Powers.- Đức Jehovah Vạn Quân. Kinh Thánh dùng danh Jehovah và Elohim với Sabaoth hơn 285 lần. Danh nầy dược dùng thường xuyên nhất trong sách Jeremiah và Isaiah. Jehovah Sabaoth được dùng lần dầu tiên trong sách I Samuel 1:3. Chữ Sabaoth có nghỉa là quân đội.
Jehovah Sabaoth có thể dịch là Chúa của Quân Đội hay Đức Jehovah Vạn Quân (I Sam. 1:3). Danh nầy vang lên sự Tể trị hòan vũ của Ngài tr6n mỗi quân đội cả tâm linh và thể chất. Đúc Jehovah Vạn Quân là Vua của cả trên trời và dưới đất.
Những chỗ khác dùng Jehovah Sabaoth trong Cựu Ước: ISam.1:11; 17:45 ; II Sam 6:18; 7:27; I Các Vua 19:14; II Các Vua 3:14; I Sử ký 11:9; Thi thiên 24:10; 48:8; 80:4; 80:19; 84:3; Isa.1:24; 3:15; 5:16; 6:5; 9:19; 10:26; 14:22; Jer 9:15; 48:1; Hsa12:5; Amo 3:13; Mc 4:4; Nah 3:5; Hag2:6; Zec1:3; Mai1:6; Hab 2:13; Zep 2:9
Cầu xin Chúa giúp đỡ chúng ta hiểu được sự vô biên của Vinh hiển Ngài và sự Tể Trị vô cùng của Ngài.